Đơn hàng giảm, thu hẹp sản xuất khiến nhiều doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh phải cắt giảm hàng nghìn lao động, gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của công nhân cũng như tình hình sản xuất, kinh doanh thời điểm cuối năm. Cùng với đó, không ít doanh nghiệp rất khó khăn khi xoay xở để duy trì hay bù đắp các đơn hàng thiếu hụt… Trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp đều là những khoản tiền mà người lao động nhận được khi nghỉ việc. Tuy nhiên, điều kiện, mức hưởng của các khoản trợ cấp này là khác nhau. Sau đây, Công ty Luật TNHH HT Legal VN sẽ chia sẻ phân biệt trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp.
Tiêu chí
Trợ cấp mất việc làm
Trợ cấp thôi việc
Trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ pháp lý
Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2019
Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019
Chương 6 Luật Việc làm 2013
Đối tượng chi trả
Người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động
Cơ quan bảo hiểm xã hội
Điều kiện hưởng
Làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm do người sử dụng lao động:
– Do trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
Làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mà chấm dứt hợp đồng lao động do:
– Do hết hạn hợp đồng
– Hoàn thành công việc theo hợp đồng
– Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng
– Người lao động bị kết án tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng
– Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết
– Người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện hợp pháp…
– Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
(Trừ trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu; người lao động bị chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng)
– Chấm dứt hợp đồng lao động, trừ người lao động đơn phương chấm dứt trái luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời gian 03 tháng kể từ khi nghỉ việc
– Chưa tìm được việc sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ
Thời gian làm việc tính trợ cấp
Là tổng thời gian làm việc thực tế, trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm
Là tổng thời gian làm việc thực tế, trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm
Tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng
Tiền lương tính trợ cấp
Là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm
Là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc
Là tiền lương bình quân đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Mức hưởng
Mức hưởng = Số năm tính hưởng trợ cấp x Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi nghỉ việc
Mức hưởng = ½ x Số năm tính hưởng trợ cấp x Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi nghỉ việc
Mức hưởng/tháng = 60% x Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Giới hạn mức hưởng
Mức hưởng tối thiểu = 02 tháng tiền lương
Không giới hạn tối đa
Không giới hạn
Không giới hạn tối thiểu
Mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc 05 lần mức lương tối thiểu vùng, tùy từng đối tượng
Trên đây là những nội dung chia sẻ của Công ty Luật TNHH HT Legal VN về phân biệt trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp. Để được tư vấn rõ hơn về vấn đề này và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ:
Hân hạnh đón tiếp quý khách hàng theo địa chỉ sau:
Luật sư Nguyễn Thanh Trung hoặc CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN
VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)
VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
VP3: Số 5 Ngách 252/115, Phố Tây Sơn, P. Trung Liệt, quận Đống Đa, Tp. Hà Nội
Email: info@htlegalvn.com Hotline: 09 6161 4040 – 09 4517 4040
Không có bình luận